Luật nghĩa vụ quân sự được ban hành để áp dụng cho các đối tượng cần thực hiện nghĩa vụ quân sự khi đến độ tuổi thích hợp. Tuy nhiên, những quy định hay những thay đổi về luật nghĩa vụ quân sự thì không phải ai cũng biết. Hãy để chúng tôi cập nhật cho độc giả những thông tin Luật nghĩa vụ quân sự mới nhất quy định như thế nào về độ tuổi? trong bài chia sẻ dưới đây nhé!
Luật nghĩa vụ quân sự là gì?
Tại Khoản 1 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 có quy định:“1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.”
Có thể hiểu đơn giản, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc mà công dân cần thực hiện trong quân đội dưới hình thức nghĩa vụ tại ngũ hoặc dự bị động viên khi có đủ điều kiện tuyển chọn theo quy định. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc mà công dân trong độ tuổi nhập ngũ phải thực hiện, không phân biệt dân tộc, tầng lớp xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, nơi cư trú.
Luật nghĩa vụ quân sự là tập hợp các quy định của pháp luật liên quan đến nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cũng như thể chế, chính sách đối với nghĩa vụ quân sự. Luật nghĩa vụ quân sự ở Anh là: “Military Service Law”.
Các bộ luật nghĩa vụ quân sự đã được ban hành tại Việt Nam
Hiện nay, việc đang áp dụng bộ luật nghĩa vụ quân sự nào khiến người dân khá hoang mang. Cùng tìm hiểu về các bộ luật nghĩa vụ quân sự đã được ban hành tại Việt Nam đến nay ngay nhé.
Luật nghĩa vụ quân sự 2015
Luật nghĩa vụ quân sự 2015 được ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2015, Luật số: 78/2015/QH13. Bộ luật được công bố dựa trên Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; và Quốc hội ban hành Luật nghĩa vụ quân sự.
Bộ luật này được ban hành bao gồm các quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.
Luật bao gồm 9 chương, 62 điều, quy định về NVQS; và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Trước Bộ luật này, Việt Nam đã tung ra các Bộ luật quy định nghĩa vụ quân sự khác bao gồm:
- Luật nghĩa vụ quân sự 1960 ban hành ngày 28/4/1960
- Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1962 ban hành ngày 26/10/1962
- Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 1965 ban hành ngày 10/04/1965
- Luật nghĩa vụ quân sự 1981 ban hành ngày 30/12/1981
Luật nghĩa vụ quân sự 2015 sửa đổi, bổ sung
Luật nghĩa vụ quân sự 2015 vẫn được áp dụng và chưa được sửa đổi, bổ sung lần nào. Tuy nhiên so với văn bản ban hành năm 1981, Luật nghĩa vụ quân sự 2015 vẫn có những điểm khác biệt. Cụ thể:
“Các hành vi bị nghiêm cấm
Điều 10 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định bổ sung về các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
- Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
- Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về nghĩa vụ quân sự.
- Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy định của pháp luật.
- Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.”
Tại Điều 13 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự: Bao gồm:
“– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
- Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định trên, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Trước đây, Luật nghĩa vụ quân sự 1981 chỉ quy định hai trường hợp sau đây không được làm nghĩa vụ quân sự:
- Người đang trong thời kỳ bị pháp luật hoặc Tòa án nhân dân tước quyền phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân;
- Người đang bị giam giữ.”
Điều 14 Luật nghĩa vụ quân sự 2015. Đối tượng miễn đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm: “người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần hoặc bệnh mãn tính”. Trước đây không quy định.
Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định kéo dài tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự của công dân so với quy định cũ. Cụ thể: “độ tuổi gọi nhập ngũ là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; trường hợp công dân là sinh viên được đào tạo trình độ cao đẳng hoặc đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi (theo quy định cũ độ tuổi gọi nhập ngũ là từ 18 đến 25 tuổi). Đối với công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện đăng ký và quân đội có nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ.” Trước đây, pháp luật quy định độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi.
Trong bộ luật mới còn quy định số lần và thời điểm gọi nhập ngũ, thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân. Tại Điều 33 Luật nghĩa vụ quân sự 2015: “Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND một lần vào tháng hai hoặc tháng ba. Trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND lần thứ hai”. Trước đây không quy định.
Luật nghĩa vụ quân sự 2021
Đến năm 2020, căn cứ theo Luật nghĩa vụ quân sự và quy định mới tại Thông tư 148/2018/TT-BQP (bắt đầu có hiệu lực từ ngày 20/11/2018) các tiêu chuẩn chọn quân rõ ràng và cụ thể hơn. Như sau:
“- Tiêu chuẩn chính trị của người được gọi nhập ngũ phải đảm bảo theo yêu cầu của Thông tư liên tịch 50/2015/TTLT-BQP-BCA ngày 15/4/2016. Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ban hành ngày 30/6/2016. Không gọi nhập ngũ đối với đối tượng có sức khỏe loại 3, có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
Căn cứ theo Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định mới trợ cấp tăng mức lương cơ sở cho đối tượng là chiến sĩ đi nghĩa vụ, binh sĩ, hạ sĩ quan… từ mức lương cơ sở 1,39 triệu đồng/tháng, tăng lên 1,49 triệu đồng/tháng bắt đầu từ 01/7/2019.”
Đây là những thay đổi trong luật nghĩa vụ quân sự được áp dụng từ tháng 01/2021. Những thay đổi này sẽ mang đến cho người đang trong quá trình thực hiện nghĩa vụ quân sự nhiều lợi ích hơn.
Luật nghĩa vụ quân sự mới nhất năm 2022
Đến năm 2022, Luật nghĩa vụ quân sự vẫn áp dụng như các năm trước đây, không có sự thay đổi nào khác. Năm 2022, công dân cũng sẽ lên đường nhập ngũ vào tháng 02/2022 hoặc tháng 3/2022.
Luật nghĩa vụ quân sự mới nhất đang được áp dụng hiện nay
Hiện nay, luật nghĩa vụ quân sự đang được áp dụng là Bộ luật ban hành năm 2015, kết hợp cùng các thông tư, nghị định được bổ sung hàng năm.
Luật nghĩa vụ quân sự mới nhất quy định như thế nào về độ tuổi, đối tượng và chính sách miễn giảm
Theo quy định trong luật được nhà nước ban hành, tại Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:
“1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này đủ 18 tuổi trở lên.” (Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.)
“Điều 13. Đối tượng không được đăng ký nghĩa vụ quân sự
Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.”
Đối tượng được miễn nhập ngũ 2022
Hiện nay, theo quy định tại Mục 2: TẠM HOÃN GỌI NHẬP NGŨ VÀ MIỄN GỌI NHẬP NGŨ, Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ, Chương IV – NHẬP NGŨ VÀ XUẤT NGŨ TRONG THỜI BÌNH. Các đối tượng được miễn hoặc hoãn nhập ngũ bao gồm:
“1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”
22 bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự
Để giúp đọc giả hiểu rõ hơn về các bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự, dưới đây là 22 bệnh được miễn nghĩa vụ quân sự. Bao gồm:
1. Động kinh thỉnh thoảng lên cơn;
2. Tâm thần: Điên rồ, mất trí, cuồng dại (bệnh tâm thần có thể đã được điều trị nhiều lần không khỏi);
3. Phù thũng lâu ngày do bị các bệnh như: suy tim, viêm thận, thận hư, suy thận mạn tính…;
4. Chân voi (do giun chỉ) không lao động được;
5. Chân tay tàn tật, biến dạng, mất chức phận chi do mọi nguyên nhân;
6. Lao xương khớp, lao hạch đang tiến triển;
7. Phong các thể chưa ổn định (có loét, sùi, cụt ngón tay, ngón chân);
8. Câm hay ngọng líu lưỡi từ bé;
9. Điếc từ bé;
10. Mù hoặc chột mắt;
11. Run tay chân quanh năm, đi lại khó khăn, không lao động được (như bệnh Parkinson) hoặc chân tay có những động tác bất thường múa giật (Chorée), múa vờn (Athétose);
12. Liệt nửa người trái hoặc phải, liệt hai chi dưới;
13. Gầy còm, hốc hác, yếu đuối, cơ thể suy kiệt khó có thể hồi phục được do mắc các bệnh mạn tính như lao xơ hang, hen dai dẳng, có biến chứng tâm phế mạn hoặc khí phế thũng, xơ gan cổ trướng;
14. Cổ bị cố tật, ngoẹo rõ rệt từ nhiều năm;
15. Lùn quá khổ (chiều cao đứng dưới 140 cm);
16. Gù có bướu ở lưng do di chứng lao cột sống, chấn thương cũ làm cột sống tổn thương để lại di chứng;
17. Tật sụp mi mắt bẩm sinh;
18. Sứt môi kèm theo khe hở vòm miệng chưa vá;
19. Trĩ mũi (Ozène) có rối loạn phát âm;
10. Bệnh khớp có biến dạng teo cơ, cứng khớp;
21. Các bệnh lý ác tính;
22. Người nhiễm HIV.
Tuy nhiên, 22 bệnh theo Thông tư liên tịch số 36/2011/TTLT-BYT-BQP đã được thay thế bởi 10 bệnh theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y tế và Bộ Quốc phòng. Bao gồm:
1. Tâm thần
2. Động kinh
3. Bệnh Parkinson
4. Mù một mắt
5. Điếc
6. Di chứng do lao xương, khớp
7. Di chứng do phong
8. Các bệnh lý ác tính
9. Người nhiễm HIV
10. Người khuyết tật mức độ đặc biệt nặng và nặng
Hy vọng những thông tin trên về Luật nghĩa vụ quân sự mới nhất quy định như thế nào về độ tuổi, tiêu chuẩn và thời gian đã giúp đọc giả đã hiểu hơn về điều kiện tuyển quân thực hiện nghĩa vụ quân sự. Cũng như Bộ luật nghĩa vụ quân sự hiện hành đang được áp dụng tại Việt Nam.